Ung thư đại tràng(UTĐT) là một trong những bệnh lý ác tính thường gặp. Tại Việt Nam theo Globocan 2008 mỗi năm có khoảng 7.367 bệnh nhân mới mắc,4.131 trường hợp chết do ung thư đại trực tràng.Theo ghi nhận năm 2010 UTĐT đứng hàng thứ tư ở nam và thứ hai ở nữ với tỷ lệ mắc với nam 19,0/100.000 dân và nữ l4,7/100.000 dân.

             Ung thư đại tràng(UTĐT) là một trong những bệnh lý ác tính thường gặp. Tại Việt Nam theo Globocan 2008 mỗi năm có khoảng 7.367 bệnh nhân mới mắc,4.131 trường hợp chết do ung thư đại trực tràng.Theo ghi nhận năm 2010 UTĐT đứng hàng thứ tư ở nam và thứ hai ở nữ với tỷ lệ mắc với nam 19,0/100.000 dân và nữ l4,7/100.000 dân.Điều trị UTĐT tuân thủ nguyên tắc đa mô thức trong điều trị ung thư nói chung, trong đó phẫu thuật triệt căn là phương pháp điều trị chính để lấy bỏ toàn bộ khối u nguyên phát và vét hạch vùng. Phẫu thuật triệt căn ung thư đại tràng cho đến nay vẫn là phương pháp hiệu quả nhất để điều trị khỏi UTĐT, ngoài ra phẫu thuật có vai trò quan trọng trong đánh giá chính xác giai đoạn bệnh để từ đó có lựa chọn đúng liệu pháp điều trị bổ trợ. Tại Khoa Ngoại Tổng hợp Bệnh viện A Thái Nguyên đã và đang thực hiện“ Phẫu thuật triệt căn ung thư đại tràng”và đã thu được kết quả tốt đẹp.

              Đại tràng là phần cuối của ống tiêu hóa, tiếp theo của hồi tràng ở góc hồi manh tràng đi tới trực tràng.Đại tràng dài trung bình 1,5m thay đổi tùy theo tuổi, cá thể, chủng tộc.Toàn bộ đại tràng tạo thành hình chữ U ngược, quây quanh tiểu tràng bao gồm manh tràng với ruột thừa, đại tràng lên, đại tràng ngang, đại tràng xuống và đại tràng sigma.Trong đó có 2 phần chính: đại tràng phải và đại tràng trái. UTĐT thường phát triển âm thầm không có triệu chứng đặc hiệu. Bệnh có thể phát hiện sớm ngay từ khi chưa có triệu chứng lâm sàng nhờ test sàng lọc tìm máu tiềm ẩm trong phân.

( Hình ảnh minh họa)

Bên cạnh đó kèm theo triệu chứng lâm sàng :

*Triệu chứng cơ năng:

          - Các triệu chứng không đặc hiệu như đi ngoài phân nhầy máu hoặc tăng dần về số rối loạn chức năng đường tiêu hóa, táo bón hặc đi ngoài phân lỏng.

          - Đau bụng là triệu chứng thường gặp, không đặc hiệu giai đoạn đầu đôi khi bệnh nhân chỉ cá cảm giác mơ hồ khó chịu ở bụng, càng muộn càng đau khu trú, có khi đau quặn, trung tiện hoặc đại tiện được thì đỡ đau (hội chứng Koenig dương tính).

* Triệu chứng toàn thân:

          - Gầy sút cân là triệu chứng không phổ biến trừ khi bệnh ở giai đoạn tiến triển, nhưng triệu chứng mệt mỏi thường gặp.

          - Thiếu máu: Mệt mỏi và thiếu máu là những triệu chứng có liên quan đến các tổn thương ở đại tràng với biểu hiện : Da xanh, niêm mạc nhợt trên lâm sàng, xét nghiệm hồng cầu, hemoglobin, hematocrit đều giảm.

* Triệu chứng thực thể:  

          - U bụng: khám thấy u ở bụng, u ở hố chạu phải hoắc trái triệu chứng này xuất hiện thì bệnh không còn ở giai đoạn sớm.

          -Vàng da, gan to, cổ trướng: đây là những triệu chứng xuất hiện muốn ở giai đoạn bệnh di căn lan tràn.

* Triệu chứng cận lâm sàng:

          - Nội soi ống mềm: Là phương pháp thông tin trực tiếp về khối u, tính chất bề mặt khối u đồng thời bấm sinh thiết đánh giá mô bệnh học khối u.

          -Chụp đại tràng uống thuốc cản quang

          -Giải phẫu bệnh giúp chẩn đoán chính xác mô bệnh học của khối u.

          - Chụp cắt lớp vi tính ổ bụng

          - Chụp X-Quang ngực

          - Siêu âm ổ bụng

          - CEA: với vai trò tiên lượng bệnh, theo dõi đáp ứng điều trị và theo dõi tái phát, di căn.

          - Chụp MIR: là phương pháp hiện đại xác định khối u, mức độ xâm lấn của khối u.

          - Chụp PET: là kỹ thuật mới để phát hiện tổn thương và mức độ xâm lấn tổ chức xung quanh, các tổn thương di căn hạch và di căn xa.

          Tại Khoa Ngoại tổng hợp Bệnh viện A Thái Nguyên đã điều trị thành công bằng“ Phẫu thuật triệt căn ung thư đại tràng” trên cơ sở chuẩn đoán xác định mô bệnh học và cận lâm sàng, phẫu thuật triệt căn lần đầu chưa điều trị hóa chất hay phẫu thuật trước đó.

* Phương pháp phẫu thuật mở qua các bước:

          - Bước 1: Bệnh nhân được gây mê nội khí quản và giãn cơ hoàn toàn trong suốt cuộc mổ.

          - Bước 2: Mở bụng thăm dò tùy theo vị trí khối u để mở vết mổ thăm dò và bộc lộ đoạn đại tràng cần phẫu thuật. Thăm dò, đánh giá tổn thương, xác định vị trí, kích thước, tính chất, độ di động, mức độ xâm lấn của khối u.Đánh giá sự di căn đến các tạng trong ổ bụng.

          - Bước 3: Phẫu tích mạch máu, cắt đại tràng, phục hồi lưu thông ruột tùy vị trí khối u.

(Ảnh:Ca phẫu thuật tại Bệnh viện A Thái Nguyên)

            Qua điều trị bệnh nhân“ Phẫu thuật triệt căn ung thư đại tràng” tại Bệnh viện A cho thấy: UTĐT có thể gặp ở mọi lứa tuổi, tuy nhiên nhóm tuổi hay gặp nhất ở độ tuổi 51-70 tuổi, thời gian từ khi gặp triệu chứng đến khi bệnh nhân đến khám là 3-6 tháng, vị trí khối u hay gặp ở u đại tràng sigma và u đại tràng phải, có 1 số gặp ở đại tràng lên và đại tràng góc gan ít gặp ở đại tràng ngang.

           Ung thư đại tràng  giai đoạn bệnh càng muộn khả năng điều trị căn càng thấp dẫn đến điều trị và tiên lượng bệnh cũng hạn chế.Nếu bệnh nhân đến viện ở giai đoạn muộn, khi thể trạng suy kiệt, gầy sút cân hoặc đã có biến chứng như tắc ruột, vỡ u gây viêm phúc mạc di can lan tràn….thì việc điều trị phẫu thuật gặp nhiều khó khăn, tỉ lệ tai biến, biến chứng trong và sau mổ cao hơn từ đó ảnh hưởng đến kết quả phẫu thuật. Ung thư đại tràng ngày nay không còn là nỗi ám ảnh nặng nề nếu như phát hiện kịp thời và được phẫu thuật triệt căn.Do vậy với mong muốn cải thiện chất lượng cuộc sống tốt hơn, Khoa Ngoại tổng hợp Bệnh viện A Thái Nguyên khuyến khích người dân nên khám sức khỏe định kỳ,phát hiện những dấu hiệu bất thường kịp thời để có phương pháp điều trị phù hợp đem lại những kết quả tốt đẹp./.

Khoa Ngoại Tổng hợp- Bệnh viện A Thái Nguyên

Hotline: 0942006115

Địa chỉ: Đường Quang Trung, Phường Thịnh Đán, Thành phố Thái Nguyên.

Tin bài : Phòng Đào tạo& Chỉ đạo tuyến

Share:

Tin bài liên quan